Nội dung ôn tập
Câu 1: Nêu hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh? Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến”? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng kinh tế của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng xã hội của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào tinh thần của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa học của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng quân sự giữa các bên tham chiến.
Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến”?
- Vị trí: Đây là quy luật quan trọng nhất trong hệ thống nhóm quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh. Vì xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa chiến tranh và chính trị.
+ Chính trị quyết định bản chất và tính chất của chiến tranh. Tác động, chi phối tất cả các mặt, các yếu tố, trước hết và trực tiếp là trạng thái tinh thần của quân đội và nhân dân các bên tham chiến. Từ đó chi phối đến toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh.
- Nội dung: Ưu thế trong chiến tranh thuộc về phía có mục đích chính trị tiến hành chiến tranh tiến bộ hơn.
- Biểu hiện: Toàn bộ diễn biến và kết cục của chiến tranh vừa là biểu hiện của quá trình vận động, phát triển, chuyển hóa của mâu thuẩn đối kháng về mục đích chính trị giữa các bên tham chiến vừa là phương thức để giải quyết mâu thuẫn đối kháng ấy.
+ Sự đối kháng về mức độ, quy mô, tĩnh chất, mục đích chính trị trong toàn bộ cuộc chiến tranh giữa các bên tham chiến là nguyên nhân cơ bản không chỉ quy định quy mô, hình thức, nội dung tính chất, phương pháp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao,… mà còn quyết định thời điểm triển khai, diễn biến, độ dài các chiến dịch, các giai đoạn và toàn bộ cuộc chiến tranh.
+ Đối kháng của mục đích chính trị càng lớn thì diễn biến chiến tranh càng lâu dài, xung đột vũ trang càng quyết liệt, kết cục chiến tranh càng khó khăn, xung đột vũ trang càng gay go, quyết liệt và ngược lại.
+ Quy luật tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến thể hiện đậm nét trong cuộc chiến tranh giữa một bên có tính chất chính nghãi và một bên có tính chất phi nghĩa.
- Ý nghĩa: Mục đích chính trị của chiến tranh là cơ sở, điều kiện tiên quyết để khai thác, phát huy mọi yếu tố vật chất, tinh thần của cả trong nướcvaf quốc tế cho chiến tranh. Suy đến cùng là ngọn nguồn cơ bản của toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh.
+ Đặt ra yêu cầu: nếu xảy ra chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong tương lai, đòi hỏi: phải đẩy mạnh công tá tuyên truyền mục đích tiến hành chiến tranh chính nghĩa của ta. Đồng thời, nhanh chóngm thường xuyên liên tục vạch trần mục đích tiến hành chiến tranh xâm lược, phi nghĩa của kẻ địch trước dư luận trong và ngoài nước.
- Biện pháp:
+ nắm chắc đối tượng tác chiến.
+ Luôn nằm trong thế chủ động
+ Tăng cường ngoại giao với các nước.
+ Tăng cường giao lưu hợp tác về mặt quân sự.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Là một giáo viên trong lĩnh vực Giáo dục quốc phòng và an ninh, trách nhiệm của bạn không chỉ là truyền đạt kiến thức về chiến tranh, an ninh, mà còn là giáo dục cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố chính trị trong các cuộc xung đột và chiến tranh. Cụ thể:
- Giúp học sinh hiểu mối liên hệ giữa chính trị và quân sự: Cần giải thích rõ ràng rằng chiến tranh không chỉ là một cuộc đối đầu quân sự mà còn là một phần của chiến lược chính trị. Mục tiêu chiến tranh có thể thay đổi trong suốt cuộc chiến, và chính những mục tiêu này sẽ quyết định các phương thức và chiến lược.
- Giáo dục về trách nhiệm của công dân trong bảo vệ Tổ quốc: Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh là giúp học sinh hiểu được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ đất nước, bao gồm hiểu rõ mục đích, nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chiến tranh. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng tinh thần yêu nước, lòng trung thành và ý thức bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tăng cường kỹ năng tư duy phản biện: Học sinh cần được trang bị khả năng phân tích các tình huống chiến tranh từ nhiều góc độ, hiểu rằng chiến tranh không phải là một sự kiện đơn giản mà là một quá trình dài, phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố. Họ cần có khả năng đánh giá và hiểu được vai trò của các quyết định chính trị trong mọi cuộc chiến.
- Giáo dục về hòa bình và giải quyết xung đột: Bạn cũng cần giúp học sinh nhận thức rằng chiến tranh không phải là giải pháp tối ưu cho mọi xung đột. Cần hiểu được rằng hòa bình, thương lượng và giải quyết xung đột qua các biện pháp hòa bình luôn là con đường ưu tiên. Việc này có thể giúp họ có cái nhìn toàn diện hơn về an ninh quốc gia và phát triển tư duy về hòa bình trong bối cảnh hiện đại.
Tóm lại, giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thế hệ công dân có nhận thức rõ ràng về mối liên hệ giữa chính trị và quân sự, cũng như trách nhiệm bảo vệ tổ quốc và xây dựng hòa bình.
Câu 2: Chiến tranh là gì? Phân tích nguồn gốc của chiến tranh theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lê nin?
- Chiến tranh là gì?
• Các quan điểm phi Mácxit:
+ Quan điểm tôn giáo: chiến tranh là sự trừng phạt của Chúa trời đối với loài người mắc tội tổ tông.
+ Chủ nghĩa Đacuyn : chiến tranh là hiện tượng thuộc bản chất sinh tồn của con người.
+ Mantuyt quan niệm: chiến tranh là hiện tượng để giải quyết nhân khẩu thừa.
+ C.Ph.Claudovit: chiến tranh là hành vi bạo lực của một lực lượng XH để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình, là hoạt động mà mỗi bên tham chiến huy động sức mạnh không hạn độ để giành thắng lợi.
• Quan điểm của chủ nghĩa Maclenin: Chiến tranh là hiện tượng chính trị – xã hội mang tính lịch sử, là hoạt động đấu tranh vũ trang giữa các tập đoàn người trong một nước, hoặc giữa các nước nhằm thực hiện mục đích chính trị nhất định.
• Phân tích khái niệm chiến tranh:
– Chiến tranh là một hiện tượng chính trị – xã hội mang tính lịch sử:
+ Chiến tranh là kết quả của việc phân chia XH thành giai cấp mà xuất hiện nhà nước , quân đội, cảnh sát,… cùng với sựu xuất hiện chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, giai cấp và nhà nước => xuất hiện chiến tranh.
+ Chiến tranh không phải là cái gì vốn có, vĩnh cửu mà là hiện tượng lịch sử ra đời và tồn tại.
+ Không có cuộc chiến tranh nào là kéo dài mãi mãi. Mỗi thời kỳ lịch sử có các hình thức, quy mô, tính chất chiến tranh khác nhau.
– Trong chiến tranh, đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu mà nòng cốt là lực lượng vũ trang:
+ Trong chiến tranh các bên tham chiến sử dụng tổng lực sức mạnh tổng hợp để tham chiến: đấu tranh chính trị, ngoại giao, kinh tế.
– Chiến tranh bao giờ cũng đạt được mục đích chính trị nhất định của giai cấp nhà nước phát động chiến tranh:
+ Mục đích của cuộc chiến tranh có thể là:
* Giành hoặc giữ chính quyền
* Bảo vệ, giải phóng đất nước
* Xâm lược,…
b) Phân tích nguồn gốc của chiến tranh theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin?
• Các quan điểm phi Mácxit:
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo tìm nguồn gốc chiến tranh từ lực lực lượng siêu nhiên .
+ Chủ nghĩa Đacuyn XH tìm nguồn gốc chiến tranh từ cạnh tranh, sinh tồn, mang tính bản năng, sinh vật.
• Quan điểm của CN Mác Lênin:
– CN Mác lênin tìm nguồn gốc chiến tranh từ hiện thực xã hội, từ những mâu thuẫn về kinh tế, chính trị, xã hội và chỉ rõ:
– Chiến tranh là sản phẩm của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp.
– Xét về mặt kinh tế: chiến tranh ra đời cùng với sự ra đời của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
– Xét về mặt xã hội: sự xuất hiện giai cấp và đối kháng giai cấp cùng với sự ra đời của nhà nước.
Như vậy, chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp là nguôn gốc xuất hiện chiến tranh. Trong đó, chế độ tư hữu là ngồn gốc kinh tế, sâu xa; đối kháng giai cấp là nguồn ngốc xã hội, trực tiếp của chiến tranh.
– Thực tiễn chứng minh:
+ Chế độ cộng sản nguyên thuỷ dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không có đối kháng giai cấp nên không có chiến tranh. Những cuộc xung đột có tính bạo lực trong xã hội chỉ là tranh giành điều kiện sống, hoặc nhằm trả thù,… không có mục đích chính trị, nên không phải chiến tranh.
+ Khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, với sự tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp, chiến tranh xuất hiện như một tất yếu lịch sử.
=> Muốn xóa bỏ chiến tranh phải xóa bỏ tận gốc nguồn gốc sinh ra chiến tranh.
Câu 3 : Trình bày những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam? Tại sao sự ra đời của Quân đội Nhân dân nhân Việt Nam là tất yếu khách quan?
- Những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Quân đội ta do đảng tổ chức và lãnh đạo, là quân đội của dân, do dân và vì dân.
+ Quân đội nhân dân Việt Nam- đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động sản xuất.
- Xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh, toàn diện. Trong đó, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở.
- Quân đội nhân dân Việt Nam phải tiến lên chính quy, từng bước hiện đại.
- Sự ra đời của Quân đội Nhân dân nhân Việt Nam là tất yếu khách quan?
- Sự ra đời của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) vào ngày 22 tháng 12 năm 1944 là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình đấu tranh giành độc lập, tự do và xây dựng một đất nước Việt Nam tự chủ. Sự ra đời của quân đội này có thể được xem là tất yếu khách quan vì một số lý do sau:
1. **Môi trường chính trị và xã hội trong bối cảnh thuộc địa**
Việt Nam lúc bấy giờ là một thuộc địa của thực dân Pháp, trong khi đó, phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Người dân Việt Nam đã chịu đựng sự áp bức, bóc lột từ thực dân Pháp trong suốt nhiều thập kỷ. Những cuộc đấu tranh đòi tự do, độc lập như phong trào Cần Vương, phong trào Đông Du, và đặc biệt là cuộc khởi nghĩa của các đảng phái cách mạng như Đảng Cộng sản Đông Dương, đã tạo tiền đề cho sự hình thành của các lực lượng vũ trang cách mạng.Trong bối cảnh đó, một lực lượng quân sự mạnh mẽ, có tổ chức và kỷ luật là yếu tố không thể thiếu để bảo vệ và thực hiện các mục tiêu giành độc lập, chống lại sự xâm lược và thống trị của thực dân.
2. **Mục tiêu giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc**
Sau khi Nhật đảo chính Pháp vào năm 1945, tình hình chính trị ở Việt Nam có những biến động lớn. Nền tảng của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược của các thế lực ngoại bang và thực hiện quyền tự quyết của dân tộc. Sự ra đời của Quân đội Nhân dân Việt Nam, với vai trò chính là lực lượng vũ trang nhân dân, chính là phương tiện thiết yếu để đạt được mục tiêu này.
3. **Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam**
Quân đội Nhân dân Việt Nam được hình thành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, với sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh đạo cách mạng khác. Đảng đã nhận thức rõ rằng để bảo vệ và xây dựng một chính quyền cách mạng, cần phải có một lực lượng quân sự mạnh mẽ và trung thành với nhân dân, không chỉ trong các cuộc khởi nghĩa mà còn trong chiến tranh giành độc lập. Sự ra đời của quân đội được coi là kết quả tất yếu của một cuộc cách mạng vũ trang do Đảng lãnh đạo.
4. **Kinh nghiệm từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh trước đó**
Lịch sử đấu tranh của dân tộc Việt Nam đã chứng kiến nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh để bảo vệ đất nước, từ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng cho đến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược phương Bắc, Nhật Bản và Pháp. Những cuộc chiến này đã chứng minh rằng một lực lượng quân sự có tổ chức và chính quy là cần thiết để đối phó với các kẻ thù mạnh mẽ hơn. Việc thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam cũng được thúc đẩy từ thực tiễn lịch sử đó, khi các lực lượng vũ trang trước đó (như Việt Minh) có kinh nghiệm chiến đấu và cần phải có một tổ chức chính quy để phát triển khả năng chiến đấu và chiến thắng.
5. **Sự phát triển của phong trào cách mạng toàn quốc**
Phong trào cách mạng trong những năm 1930-1940 đã tạo ra một làn sóng mạnh mẽ trong toàn xã hội Việt Nam. Các tổ chức cách mạng như Mặt trận Việt Minh đã tập hợp các tầng lớp nhân dân từ các nông dân, công nhân, trí thức, đến các nhóm dân tộc thiểu số cùng nhau đấu tranh. Để tổ chức và dẫn dắt phong trào này một cách hiệu quả, một lực lượng quân sự là vô cùng cần thiết. Quân đội Nhân dân Việt Nam ra đời chính là kết quả của quá trình kết hợp giữa phong trào cách mạng và nhu cầu tổ chức quân sự để bảo vệ và phát triển cuộc khởi nghĩa.
Kết luận
Tóm lại, sự ra đời của Quân đội Nhân dân Việt Nam vào năm 1944 là tất yếu khách quan bởi tình hình chính trị, xã hội và yêu cầu của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Quân đội này không chỉ đáp ứng nhu cầu bảo vệ đất nước mà còn là công cụ quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Nêu những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh cách mạng? Phân tích sự đối lập chính trị của chiến tranh xâm lược và chống xâm lược? Liên hệ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta?
- Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh cách mạng.
– Mục đích chính trị của chiến tranh cách mạng
– Chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện
– Thực hiện phương châm chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh ngoài nước
– Xây dựng hậu phương chiến tranh vững mạnh, vừa kháng chiến vừa kiến quốc
– Đường lối đúng và sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh cách mạng.
- Sự đối lập chính trị của chiến tranh xâm lược và chống xâm lược.
- Chiến tranh xâm lược.
- Chiến tranh xâm lược là cuộc chiến tranh nhằm cướp nước và thống trị các dân tộc khác.
- Đây là cuộc chiến tranh do giai cấp phản động, lạc hậu tiến hành, nhằm theo đuổi những mục tiêu chính trị phản động, trái với quy luật phát triển của xã hội, đi ngược lại nguyện vọng, lợi ích của nhân dân.
- Chiến tranh chống xâm lược.
- Là bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Là cơ sở hết sức quan trọng để định ra đường lối chủ trương chiến lược, tổ chức lực lượng tiến hành chiến tranh toàn dân, toàn diện, thực hiện đấu tranh giành và giữ độc lập, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đây là cuộc chiến tranh do giai cấp có vai trò lịch sử tiến bộ lãnh đạo, nhằm theo đuổi những mục tiêu chính trị tiến bộ, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, với xu hướng của thời đại, nguyện vọng và lợi ích của đông đảo nhân dân.
- Liên hệ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là cuộc chiến tranh chống xâm lược nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đây là cuộc chiến tranh do giai cấp có vai trò lịch sử tiến bộ lãnh đạo, nhằm theo đuổi những mục đích chính trị tiến bộ, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, xu hướng của thời đại, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Câu 5: Nêu hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh? Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng tinh thần các bên tham chiến”? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh?
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng kinh tế của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng xã hội của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào tinh thần của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa học của các bên tham chiến.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh phục thuộc vào so sánh lực lượng quân sự giữa các bên tham chiến.
- Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng tinh thần các bên tham chiến”
*Vị trí: là quy luật cơ bản chi phối, quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh.
+ Bởi vì, thực chất, so sánh lực lượng tinh thần là so sánh tổng thể những phẩm chất chính trị tinh thần ở cả hai cấp độ: tâm lý và trình độ tư tưởng được biểu hiện cụ thể là ý chí quyết chiến, quyết thắng của quân đội và nhân dân giứa các bên tham chiến. Đây là đại lượng tinh thần trực tiếp tác động đến tiến trình và kết cục của chiến tranh.
+ Lênin chỉ rõ: “ Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tùy thuộc vào tinh thần của quần chúng nhân dân đang đổ máu trên chiến trường…”
*Nội dung:
+ Ưu thế của cuộc chiến tranh sẽ thuộc về phía có khả năng chịu đựng mọi thử thách của chiến tranh và ý chí quyết thắng của quân đội và nhân dân cao hơn.
- nhân tố tinh thần trong chiến tranh phản ánh tinh thần tiến bộ hay phản động về đường lối chính trị của giai cấp, nhà nước tiến hành chiến tranh.
- Nhân tố tinh thần thể hiện ở trạng thái tâm lý quyết thắng trong chiến tranh.
- Vai trò của nhân tố tinh thần trong chiến tranh hiện đại không ngừng tăng lên.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Là một giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, bạn có trách nhiệm truyền đạt cho học sinh, sinh viên những kiến thức và kỹ năng để hiểu và ứng dụng trong tình hình an ninh, quốc phòng của đất nước. Cụ thể:
- Giáo dục về ý chí và tinh thần yêu nước: Một trong những nhiệm vụ quan trọng là giáo dục học sinh về tình yêu Tổ quốc, ý thức bảo vệ đất nước và tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập tự do của dân tộc. Đây là nền tảng để hình thành lực lượng tinh thần mạnh mẽ trong xã hội.
- Đào tạo kỹ năng và chiến lược quốc phòng: Việc trang bị cho học sinh các kiến thức về chiến lược quốc phòng, tình hình an ninh quốc tế và những kiến thức cơ bản về quân sự là cần thiết. Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu biết về các nguyên tắc chiến tranh mà còn biết cách đối phó với các tình huống đe dọa an ninh.
- Khuyến khích sự đoàn kết và tinh thần tập thể: Trong quá trình học tập và thực hành các môn học về quốc phòng, giáo viên cần khuyến khích sự hợp tác và làm việc nhóm, qua đó giúp học sinh phát triển tinh thần đồng đội và đoàn kết – yếu tố rất quan trọng trong mọi cuộc chiến tranh.
- Giới thiệu về các phương pháp bảo vệ tổ quốc trong thời đại mới: Giáo viên cũng cần cập nhật các phương pháp bảo vệ Tổ quốc trong thời đại hiện đại, bao gồm các hình thức chiến tranh phi quân sự như chiến tranh mạng, chiến tranh thông tin, nhằm nâng cao nhận thức và khả năng phòng vệ trong môi trường an ninh hiện đại.
Như vậy, trách nhiệm của giáo viên trong việc giảng dạy Giáo dục quốc phòng và an ninh không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức lý thuyết, mà còn là giáo dục về tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ Tổ quốc, giúp học sinh hiểu rằng sức mạnh chiến thắng trong chiến tranh không chỉ đến từ vũ khí mà còn đến từ sức mạnh tinh thần của con người.
Câu 6: Trình bày nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền Quốc phòng toàn dân? Liên hệ vào xây dựng nền Quốc phòng ở nước ta hiện nay?
- Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền Quốc phòng toàn dân
*Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc:
– Xuất phát từ lý luận chủ nghĩa Mác Lê Nin.
– Xuất phát từ truyền thống anh dũng chống giặc ngoại xâm.
– Xuất phát từ thực tiễn lịch sử cách mạng nước ta trong chiến tranh giải phóng dân tộc , thống nhất đất nước.
*Nội dung:
– Lực lượng tiến hành là toàn dân được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, quân sự, khoa học kĩ thuật, ngoại giao,…
– Đối tượng của nền quốc phòng toàn dân là các thế lực thù địch phản động.
– Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân nhằm đấu tranh giải phóng dân tộc.
*Biên pháp:
– Nền QPTD phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng sự quản lí của nhà nước.
– Dựa vào dân, khơi nguồn trong dân.
– Tuyên truyền, giác ngộ, tổ chức, tập hợp, huấn luyện.
- Liên hệ vào xây dựng nền Quốc phòng ở nước ta hiện nay
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân vẫn còn nguyên giá trị và là nền tảng quan trọng trong việc xây dựng nền quốc phòng hiện đại của Việt Nam ngày nay. Những nguyên lý cơ bản của tư tưởng này được áp dụng trong thực tiễn quốc phòng của nước ta thông qua các nội dung sau:
- Xây dựng quân đội nhân dân vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại: Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay được chú trọng phát triển cả về số lượng, chất lượng, và trang bị, với mục tiêu trở thành lực lượng vũ trang mạnh mẽ, sẵn sàng bảo vệ chủ quyền quốc gia trong mọi tình huống. Việc xây dựng quân đội trong sạch, vững mạnh, “tinh nhuệ, hiện đại” theo tinh thần của tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang được thực hiện thông qua các chương trình huấn luyện, cải tiến trang bị và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
- Phát triển nền quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế – xã hội: Chính phủ Việt Nam hiện nay luôn coi việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân là một phần không thể tách rời của sự phát triển kinh tế xã hội. Chính sách “Quốc phòng gắn liền với an ninh, phát triển kinh tế” đã tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các lĩnh vực quân sự và dân sự, nhằm đảm bảo một quốc phòng vững mạnh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng – an ninh trong quần chúng: Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân được thể hiện rõ trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho nhân dân. Việc tuyên truyền, giáo dục quốc phòng không chỉ là trách nhiệm của lực lượng vũ trang mà còn của mọi tầng lớp nhân dân, tạo ra một ý thức phòng thủ quốc gia trong toàn xã hội.
- Đảm bảo công tác phòng thủ chủ quyền quốc gia và bảo vệ hòa bình: Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực có những diễn biến phức tạp, Việt Nam luôn chủ động trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo vệ hòa bình. Quân đội và lực lượng công an nhân dân luôn trong tình trạng sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống, đồng thời kiên quyết giữ vững độc lập, chủ quyền, và an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng: Để bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam cũng thực hiện các chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác quốc tế trong các vấn đề quốc phòng. Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế, xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với nhiều quốc gia lớn là một phần trong chiến lược quốc phòng hiện đại hóa.
- Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân vẫn là kim chỉ nam cho các chính sách quốc phòng của Việt Nam. Việc kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ chủ quyền quốc gia đã giúp đất nước ngày càng vững mạnh, an ninh quốc gia được bảo vệ và phát triển bền vững.
Câu 7: Nêu những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam? Tại sao Quân đội ta là quân đội của dân, do dân, vì dân?
- Những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam
– Tư tưởng HCM về Quân đội nhân dân Việt Nam
+ Quân đội ta do Đảng tổ chức và lãnh đạo, là quân đội của dân do dân và vì dân
+ quân đội nhân dân Việt Nam- đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động sản xuất
– Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện trong đó lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở
– Quân đội nhân dân Việt Nam phải tiến lên chính quy, từng bước hiện đại.
- Tại sao Quân đội ta là quân đội của dân, do dân, vì dân?
Quân đội nhân dân Việt Nam của dân, do dân, vì dân là sự khẳng định tính nhân nhân của quân đội kiểu mới ở Việt Nam. Quân đội đó bao gồm lực lượng của toàn dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đấu tranh để thực hiện mục tiêu là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Vì vậy, trong tổ chức và hoạt động của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch sẽ không thể nào tiêu diệt được”. Có thể nói, quan điểm về “dân, nhân dân – toàn dân” của Hồ Chí Minh đã được thể hiện rất sâu sắc trong lĩnh vực quân sự của cách mạng Việt Nam mà trực tiếp là trong tổ chức xây dựng và hoạt động của quân đội ta ngay từ khi được thành lập.
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa? Liên hệ trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa hiện nay?
- Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
– Dựng nước đi đôi với giữ nước là tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về cách mạng vô sản nói chung , cách mạng Việt Nam nói riêng.
– HCM chỉ ra: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
– Tư tưởng dựng nước đi đôi với giữ nước của Hồ Chí Minh trở thành đường lối xuyên suốt của cách mạng VN là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; bảo vệ độc lập dân tộc gắn liền với bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
– Những năm 1941- 1942 Người đã nêu quan điểm về tất yếu phải “ Phòng Bị” đất nước một cách cẩn thận, nếu không phòng bị thì người đông đất rộng cũng vô dụng.
– Bảo vệ tổ quốc dựa vào sức dân, phát huy sức mạnh toàn dân.
– Theo Hồ Chí Minh , xây dựng nền quốc phòng toàn dân phải gắn với quốc phòng toàn diện để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
– Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước mọi âm mưu hành động của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
- Liên hệ trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa hiện nay?
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vẫn giữ nguyên giá trị và là kim chỉ nam cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới
Trong tình hình hiện nay, khi đối mặt với nhiều thách thức từ tình hình khu vực và quốc tế, việc giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ luôn là nhiệm vụ tối quan trọng. Việt Nam phải đối mặt với những vấn đề như tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông, nguy cơ an ninh phi truyền thống (khủng bố, biến đổi khí hậu, dịch bệnh), do đó cần phải tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc trong việc bảo vệ đất nước. - Phát huy sức mạnh toàn dân trong bảo vệ Tổ quốc
Cũng như tư tưởng của Hồ Chí Minh, ngày nay, chúng ta vẫn coi bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ của toàn dân, không chỉ riêng quân đội mà còn của các cơ quan nhà nước, lực lượng công an và nhân dân. Việc xây dựng “thế trận quốc phòng toàn dân” và “thế trận an ninh nhân dân” tiếp tục được đẩy mạnh, với sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội. - Xây dựng quân đội vững mạnh
Theo tinh thần của Hồ Chí Minh, quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay vẫn giữ vững tinh thần chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc, kết hợp giữa khả năng chiến đấu với sức mạnh về tư tưởng, đạo đức cách mạng. Công tác huấn luyện, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, chiến sĩ cũng luôn được chú trọng. - Giải quyết vấn đề an ninh, quốc phòng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tính chất “chiến tranh chính trị”, và trong thời đại hiện nay, việc bảo vệ Tổ quốc không chỉ là nhiệm vụ quân sự mà còn là công tác ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, phát triển quan hệ đối ngoại để tăng cường an ninh và bảo vệ lợi ích quốc gia.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nền tảng vững chắc giúp Việt Nam tiếp tục bảo vệ và phát triển đất nước trong tình hình mới. Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta phải luôn coi trọng sự đoàn kết toàn dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kết hợp giữa sức mạnh quân sự và sức mạnh chính trị, để bảo vệ vững chắc chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Câu 9 : Nêu hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh? Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa họccủa các bên tham chiến”? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng kinh tế của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng xã hội của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào tinh thần của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa học của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng quân sự giữa các bên tham chiến.
- Phân tích: “Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa học của các bên tham chiến”
- Vị trí: Đây là quy luật quan trọng quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh.
+ Bởi vì, trình độ KH-CN có tác động chi phối to lớn đến trình độ vũ khí trang bị kĩ thuật quân sự và trình độ tổ chức chỉ huy (trình độ kĩ thuật, nghệ thuật quân sự); đến trạng thái tinh thần của người lính.
- Nội dung: ưu thế trong chiến tranh sẽ thuộc về phía có lực lượng khoa học giải quyết các nhiệm vụ của chiến tranh tốt hơn.
- Biện pháp:
+ KH-CN quy định trình độ, chất lượng vũ khí, phương tiện, kĩ thuật bảo đảm cho chiến tranh; từ đó, chi phối đến tiến trình và kết cục của chiến tranh
+ KH-CN quy định trình độ nghệ thuật cách đánh; tác động trạng thái tinh
thần của người lính…; từ đó, chi phối đến tiến trình và kết cục của chiến tranh
+ Ngày nay, KH-CN đã và đang trở thành đối tượng tác chiến và là nhân tố quan trọng chi phối đến tiến trình và kết cục của chiến tranh.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh
- Là một giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, trách nhiệm của bạn không chỉ là giảng dạy lý thuyết mà còn phải chuẩn bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng thiết yếu để ứng phó với những tình huống có thể xảy ra trong chiến tranh hoặc xung đột. Liên hệ với các yếu tố của chiến tranh hiện đại, vai trò của bạn có thể được thể hiện qua các điểm sau:
- Giảng dạy về tầm quan trọng của khoa học và công nghệ trong quốc phòng: Bạn có thể giúp học sinh hiểu rằng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ quân sự, đóng vai trò quyết định trong chiến tranh hiện đại. Bạn cần giảng dạy về các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, cũng như các phương tiện, vũ khí và thiết bị công nghệ cao được ứng dụng trong chiến tranh.
- Rèn luyện kỹ năng phòng thủ và bảo vệ thông tin: Giảng dạy về an ninh mạng và bảo vệ các hệ thống thông tin là một phần quan trọng trong Giáo dục quốc phòng và an ninh. Trong thế giới ngày nay, chiến tranh không chỉ diễn ra trên chiến trường mà còn trên các mặt trận không gian mạng.
- Phát triển tư duy chiến lược và quản lý khủng hoảng: Ngoài việc trang bị kiến thức cơ bản về quốc phòng, bạn cũng có thể rèn luyện tư duy chiến lược cho học sinh, giúp họ nhận thức được vai trò của chiến tranh và quản lý khủng hoảng trong môi trường toàn cầu.
- Nâng cao nhận thức về vai trò của nhân dân trong chiến tranh: Giáo dục về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ tổ quốc, tham gia vào các chiến dịch quốc phòng và an ninh quốc gia, cũng như nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác trong thời kỳ khủng hoảng.
- Định hướng về trách nhiệm công dân: Trong bối cảnh chiến tranh, bạn có thể giúp học sinh nhận thức về nghĩa vụ công dân, từ đó xây dựng một xã hội vững mạnh, có khả năng tự vệ và bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.
Tóm lại, trách nhiệm của bạn là giúp học sinh hiểu rõ về tầm quan trọng của các yếu tố khoa học và công nghệ trong chiến tranh, cũng như trang bị cho họ những kiến thức và kỹ năng cần thiết để bảo vệ tổ quốc trong mọi tình huống, đồng thời nâng cao nhận thức về vai trò của công dân trong việc đảm bảo an ninh quốc gia.
Câu 10: Trình bày quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa? Liên hệ thực tiễn trong giai đoạn hiện nay?
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
– Một là, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
– Hai là, bảo vệ Đảng, nhà nước, chế độ XHCN và nhân dân
– Ba là, BVTQ XHCN là bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HDH đất nước theo định hướng XHCN
– Bốn là, giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình để phát triển đất nước theo định hướng XHCN
– Năm là, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
– Sáu là, chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
- Liên hệ thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
- Trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đối mặt với nhiều thách thức lớn từ tình hình quốc tế và trong nước, đặc biệt khi Việt Nam đang tham gia tích cực vào các mối quan hệ quốc tế, hợp tác kinh tế và an ninh.
- Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ: Một trong những vấn đề lớn hiện nay liên quan đến bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, đặc biệt là vấn đề Biển Đông. Các tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông giữa Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc, vẫn là một thách thức lớn đối với công tác bảo vệ Tổ quốc. ĐCSVN luôn khẳng định bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình, đồng thời tăng cường quan hệ quốc tế với các đối tác lớn để bảo vệ quyền lợi quốc gia.
- An ninh mạng và bảo vệ an ninh quốc gia trong bối cảnh số hóa: Bảo vệ an ninh quốc gia hiện nay không chỉ là vấn đề quân sự truyền thống mà còn liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, chống lại các âm mưu “diễn biến hòa bình”, “cách mạng màu” thông qua internet, mạng xã hội. Các thế lực thù địch có thể lợi dụng công nghệ thông tin để chống phá chính trị và phá hoại sự ổn định xã hội của Việt Nam.
- Chống tham nhũng và bảo vệ chính quyền: ĐCSVN cũng coi việc chống tham nhũng là một phần quan trọng trong bảo vệ Tổ quốc. Tham nhũng, sự suy thoái về đạo đức của cán bộ, đảng viên sẽ làm suy yếu hệ thống chính trị và mất lòng tin của nhân dân. Trong những năm gần đây, Đảng đã triển khai mạnh mẽ các cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, đặc biệt thông qua các chiến dịch như “Đốt lò”.
- Bảo vệ lợi ích kinh tế và phát triển bền vững: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc bảo vệ lợi ích kinh tế quốc gia ngày càng trở nên quan trọng. Việt Nam đang đối mặt với những vấn đề liên quan đến bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo an ninh năng lượng và thực phẩm, đồng thời phát triển nền kinh tế mạnh mẽ và bền vững để bảo vệ lợi ích của người dân.
- Phát triển sức mạnh tổng hợp của quốc gia: Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang chú trọng phát triển mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của quốc gia, bao gồm phát triển kinh tế, nâng cao sức mạnh quân sự, bảo vệ an ninh xã hội và nâng cao năng lực phòng thủ đất nước. Cải cách giáo dục, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cũng được coi là yếu tố quan trọng để bảo vệ và phát triển đất nước trong tình hình mới.
Kết luận
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ quan trọng và toàn diện, đụng chạm đến nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội và quốc phòng của đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, bảo vệ lợi ích của người dân và phát triển đất nước bền vững. Những thách thức hiện tại, đặc biệt trong lĩnh vực an ninh quốc gia, chủ quyền biển đảo, và vấn đề tham nhũng, yêu cầu sự nỗ lực không ngừng từ Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân Việt Nam để bảo vệ và phát triển Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới.
Câu 11: Trình bày một số định hướng cơ bản thực hiện thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Một số định hướng cơ bản thực hiện thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần vững mạnh – yếu tố quan trọng hàng đầu trong BVTQ XHCN
- Xây dựng tiềm lực kinh tế của đất nước vững mạnh – yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN
- Xây dựng nền QPTD và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng QDND và CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, nhà nước và nhân dân
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quản lý của nhà nước đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Giáo dục lý tưởng, tư tưởng chính trị cho học sinh:
- Là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, tôi có trách nhiệm truyền đạt cho học sinh các kiến thức cơ bản về quốc phòng, an ninh, nhằm giúp các em hiểu rõ về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, ý thức trách nhiệm công dân đối với đất nước.
- Tôi cần giáo dục học sinh về lòng yêu nước, tự hào dân tộc, chủ quyền lãnh thổ, và tác dụng của việc phát triển quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
Giúp học sinh nhận thức được tình hình an ninh, quốc phòng của đất nước:
- Tôi cần cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình chính trị, xã hội trong nước và quốc tế, đặc biệt là về tình hình chủ quyền biển đảo, bảo vệ biên giới, cũng như sự phát triển của quân đội, công an và lực lượng vũ trang nhân dân.
- Từ đó, học sinh sẽ có cái nhìn toàn diện về sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và vai trò của quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng quốc phòng và an ninh:
- Tôi sẽ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cần thiết trong công tác quốc phòng như kỹ năng phòng thủ, bảo vệ bản thân trong tình huống khẩn cấp, sơ tán và cách thức tham gia vào công tác bảo vệ an ninh cộng đồng.
- Các hoạt động thực hành như diễn tập, huấn luyện sơ cấp cứu, tham gia các chương trình rèn luyện thể lực sẽ giúp học sinh có những kỹ năng cơ bản để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
Khơi dậy tinh thần yêu nước, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc:
- Tôi cần làm gương trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ đất nước, đặc biệt là qua việc thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và sự cống hiến của bản thân trong công tác giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục quốc phòng.
- Cũng cần tạo dựng niềm tin, lòng tự hào về quân đội, công an và các lực lượng vũ trang trong lòng học sinh, giúp các em hiểu rằng quốc phòng không chỉ là trách nhiệm của riêng một bộ phận mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Liên kết giữa giáo dục quốc phòng và các môn học khác:
- Kết hợp Giáo dục quốc phòng và an ninh với các môn học khác như lịch sử, đạo đức, giáo dục công dân để học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của mỗi công dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Tạo ra môi trường học tập phong phú, sáng tạo giúp học sinh hiểu rõ và ứng dụng được những kiến thức về quốc phòng trong cuộc sống.
Như vậy, với vai trò là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, tôi không chỉ có trách nhiệm truyền đạt kiến thức mà còn phải là người khơi dậy lòng yêu nước, ý thức bảo vệ Tổ quốc trong mỗi học sinh, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 12: Nêu Khái niệm tính chất xã hội của Chiến tranh? Phân tích tiêu chuẩn đánh giá xã hội của chiến tranh
- Tính chất xã hội của chiến tranh.
- Tính chất xã hội của chiến tranh là phạm trù dùng để chỉ thái độ và sự đánh giá của một lực lượng xã hội về vai trò của mỗi bên tham chiến đối với tiến bộ xã hội, dựa trên những tiêu chuẩn chính trị xã hội đặc trưng để phân biệt đó là chiến tranh chính nghĩa hay phi nghĩa.
=>Là cơ sở khoa học để phân biệt vai trò của mỗi bên tham chiến với tiến bộ xã hội.
=>Là tiêu chuẩn để phân biệt chiến tranh chính nghĩa với phi nghĩa , tiến bộ hay phản động.
- Phân tích tiêu chuẩn đánh giá xã hội của chiến tranh.
*Quan điểm Phi Phát xít:
– Theo các giả tư sản: căn cứ vào bên nào tấn công trước vị trí đứng chân của quân đội….
– Theo phation và Arixitot: Để cập nhật tính chất chính nghĩa và phi nghĩa của chiến tranh dưới góc độ pháp quyền.
* Quan điểm Mác Lê Nin:
– Tính chất xã hội của chiến tranh là chính nghĩa hay phi nghĩa do các giai cấp, lực lượng xã hội đánh giá.
– Tiêu chuẩn đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin bao gồm nhiều mặt: chính trị, pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt chính trị là chủ đạo, vì chiến tranh là chính trị từ đầu đến cuối. Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh theo tiêu chuẩn này cần giải đáp được những nội dung sau.
+ Một là, mục đích và nội dung chính trị mà chiến tranh thực hiện. Bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng là sự kế tục chính trị, thực hiện mục đích, nội dung chính trị của một giai cấp, một nhà nước nhất định.
+ Hai là, vai trò, địa vị của giai cấp lãnh đạo, tiến hành chiến tranh. Chiến tranh bao giờ cũng do một giai cấp, nhà nước tổ chức, tiến hành nhằm thực hiện mục đích, nội dung chính trị đã đề ra từ trước. Nếu giai cấp lãnh đạo tiến hành chiến tranh tiến bộ, cách mạng, đại biểu cho xu thế phát triển của thời đại thì cuộc chiến tranh cũng có tính chất tiến bộ, chính nghĩa và ngược lại.
+ Ba là, hoàn cảnh lịch sử nổ ra và diễn biến của chiến tranh. Một cuộc chiến tranh bao giờ cũng nổ ra và diễn biến trong những điều kiện không gian, thời gian và với những nguyên nhân khách quan, chủ quan nhất định. Hơn nữa, từ khi nổ ra cho tới khi kết thúc chiến tranh phải trải qua nhiều giai đoạn, thời kì nối tiếp nhau. Trong mỗi giai đoạn, thời kì ấy có những đặc điểm, nhiệm vụ, thậm chí cả mục tiêu chính trị, địa vị của giai cấp lãnh đạo, tiến hành chiến tranh có sự thay đổi.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt luật pháp là dựa trên cơ sở các quy tắc của luật pháp quốc tế để đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của chiến tranh. Nếu chiến tranh phù hợp với những quy định của công ước quốc tế, bảo vệ quyền bình đẳng của các quốc gia dân tộc, bảo vệ quyền con người, hòa bình và tiến bộ xã hội là chính nghĩa và ngược lại là phi nghĩa.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt đạo đức là xem xét cuộc chiến tranh đó có phù hợp với giá trị đạo đức, lương tri nhân loại hay không, mang lại hạnh phúc hay đau khổ cho nhân dân, được nhân dân và dư luận xã hội các nước lên án hay tán thành.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt thẩm mỹ là xem xét cuộc chiến tranh đó có phù hợp với giá trị thẩm mỹ: cái đẹp, cái hùng, cái cao cả,.. hay không. Ngoài ra, những cuộc chiến tranh mà lực lượng tham gia là đa số các tín đồ thì còn bao hàm cả sự đánh giá về mặt tôn giáo.
Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về các mặt luật pháp, đạo đức thẩm mỹ có tầm quan trọng to lớn trong việc xác định nội dung khách quan, tính chất xã hội của chiến tranh.
- Như vậy, đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh chính nghĩa hay phi nghĩa là sự đánh giá khái quát, tổng hợp về chính trị, luật pháp, đạo đức và thẩm mỹ, trong đó sự đánh giá về mặt thẩm mỹ là quan trọng nhất
Câu 13: Phân tích mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị? Liên hệ thực tiễn mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị trong giai đoạn hiện nay?
- Mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị.
Quan hệ giữa chính trị và chiến tranh là nội dung cốt lõi của bản
chất chiến tranh. Trong mối quan hệ giữa chính trị và chiến tranh, chính
trị quyết định chiến tranh; đồng thời, chiến tranh có tác động to lớn trở
lại chính trị.
- Chính trị quyết định chiến tranh
- Chính trị quyết định chiến tranh trên tất cả các mặt cơ bản từ mục đích, tiến trình, kết cục đến bản chất và tính chất chính trị xã hội của chiến tranh.
- Chính trị quyết định mục đích chiến tranh. Bất kỳ cuộc chiến tranh nào đều hướng tới một mục đích chính trị nhất định.
+ Mục đích chính trị của chiến tranh biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi giai cấp khác nhau tiến hành chiến tranh đều có mục đích chính trị khác nhau.
+ Giai cấp thống trị, bóc lột tiến hành chiến tranh nhằm mục đích giữ vững chế độ chính trị hiện tại. Ngược lại, quần chúng nhân dân và giai cấp tiến bộ, cách mạng tiến hành chiến tranh nhằm lật đổ chế độ chính trị đó, thiết lập chế độ mới.
Với nước đi xâm lược, mục đích chính trị của chiến tranh nhằm thôn tính xâm lược dân tộc khác; các dân tộc tiến hành chiến tranh chống xâm lược nhằm mục đích giải phóng dân tộc, giữvững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.
- Tiến trình và kết cục của chiến tranh diễn biến rất phức tạp, nhưng cái chung nhất là do chính trị quy định.
+ Mỗi giai đoạn của tiến trình phát triển chiến tranh đều có mục đích chính trị cụ thể, nhưng thống nhất với mục đích chung.
+ Tiến trình và kết cục của chiến tranh được chỉ đạo bởi mục đích chính trị của giai cấp, nhà nước tổ chức tiến hành chiến tranh quyết định.
+ Ở một thời đại cụ thể, chế độ chính trị nào tiến bộ thì chiến tranh do nó tiến hành thường có xu hướng phát triển ngày càng mạnh, giành thắng lợi và ngược lại.
- Chính trị quyết định bản chất và tính chất chính trị xã hội của chiến tranh. Chiến tranh là chính trị từ đầu đến cuối, thậm chí trước khi nổ ra chiến tranh, trong giai đoạn chuẩn bị đã có chính trị, do chính trị quyết định. Bản chất tiến bộ cách mạng của chế độ chính trị sẽ quyết định bản chất và tính chất chính nghĩa, tiến bộ của chiến tranh và ngược lại.
- Chiến tranh tác động trở lại chính trị
- Đây là sự tác động của một phương thức, công cụ, phương tiện đến mục đích chính trị nhất định.
- Biểu hiện của chiến tranh tác động đến chính trị rất đa dạng
+ Chiến tranh có thể thúc đẩy nhanh hay chậm việc thực hiện mục đích chính trị, thậm chí làm thất bại hoàn toàn mục đích chính trị.
+ Thắng lợi hay thất bại của chiến tranh sẽ kết thúc mục đích chính trị ở một giai đoạn cụ thể
+ Trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định, chiến tranh có thể làm thay đổi mục đích chính trị.
- Tiến trình của chiến tranh có thể củng cố, bảo vệ vững chắc, phát triển một chế độ chính trị và cũng có thể làm sụp đổ hoàn toàn một chế độ chính trị
Ý nghĩa:
- Xem xét đánh giá các vấn đề của chiến tranh, quân sự phải xuất phát từ chính trị, đồng thời từ các vấn đề về chiến tranh, quân sự phải rút ra được những kết luận chính trị cụ thể
- Nắm vững bản chất của chiến tranh, mối quan hệ chiến tranh và chính trị là cơ sở phương pháp luận khoa học để nhận thức bản chất của cuộc chiến tranh trong giai đoạn hiện nay và tương lai
- Liên hệ thực tiễn mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị trong giai đoạn hiện nay.
- Trong giai đoạn hiện nay, mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị càng trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong các cuộc xung đột quốc tế và nội bộ.
1. Chiến tranh Ukraine (2022 – nay)
– Cuộc xung đột ở Ukraine, bắt đầu từ cuộc xâm lược của Nga vào năm 2022, là một ví dụ điển hình về sự kết hợp giữa chiến tranh và chính trị. Mục tiêu chính trị của Nga trong chiến tranh này không chỉ là bảo vệ các khu vực mà họ coi là có lợi ích chiến lược (như Crimea và Donbas) mà còn là khôi phục ảnh hưởng đối với các quốc gia thuộc Liên Xô cũ và ngăn chặn sự mở rộng của NATO về phía Đông.
– Đồng thời, cuộc chiến này cũng là một công cụ của chính trị đối với các quốc gia phương Tây. Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) hỗ trợ Ukraine không chỉ vì lý do nhân đạo mà còn vì lợi ích chính trị lâu dài trong việc duy trì trật tự thế giới dựa trên luật pháp quốc tế và ngăn ngừa sự bành trướng của Nga. Chính trị trong trường hợp này không chỉ là sự đấu tranh quyền lực trực tiếp mà còn là cuộc chiến về hệ thống giá trị và trật tự quốc tế.
2. Chiến tranh thương mại Mỹ – Trung
– Mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị không chỉ xuất hiện trong các cuộc xung đột vũ trang, mà còn trong các “chiến tranh phi quân sự”, như chiến tranh thương mại. Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là một ví dụ điển hình. Mặc dù không có xung đột quân sự trực tiếp, nhưng cả hai bên đã sử dụng các biện pháp trừng phạt kinh tế, thuế quan, và các biện pháp khác nhằm đạt được các mục tiêu chính trị và kinh tế quan trọng.
– Đối với Mỹ, chiến tranh thương mại nhằm kiềm chế sự trỗi dậy của Trung Quốc như một cường quốc kinh tế toàn cầu và bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước. Đối với Trung Quốc, đây là cuộc chiến bảo vệ vị thế và quyền lợi của mình trong nền kinh tế toàn cầu, đồng thời thể hiện sự phản kháng với chính sách “đơn phương” của Mỹ.
3. Các cuộc xung đột ở Trung Đông
– Ở Trung Đông, các cuộc chiến như ở Syria hay Yemen cũng phản ánh mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị, nơi các cường quốc khu vực và thế giới tham gia vào các cuộc chiến ủy nhiệm nhằm bảo vệ các lợi ích chính trị và chiến lược của họ. Các cuộc chiến này không chỉ là những cuộc đối đầu quân sự mà còn là cuộc cạnh tranh về ảnh hưởng chính trị, quyền kiểm soát nguồn tài nguyên thiên nhiên, và ổn định chính trị.
Kết luận
Mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị là một sự kết hợp chặt chẽ và biện chứng. Chiến tranh không chỉ là công cụ để thực hiện các mục tiêu chính trị, mà chính trị cũng định hình cách thức và kết quả của chiến tranh. Trong thế giới hiện đại, chiến tranh không chỉ diễn ra trên chiến trường mà còn trên các mặt trận kinh tế, ngoại giao và thông tin, phản ánh sự thay đổi trong cách thức mà các quốc gia sử dụng chiến tranh như một công cụ chính trị.
Câu 14: Nêu các kiểu chiến tranh cơ bản trong thời đại ngày nay? Phân tích “Chiến tranh giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa”? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Các kiểu chiến tranh cơ bản trong thời đại ngày nay.
- Chiến tranh giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
- Nội chiến.
- Chiến tranh giữa các dân tộc đấu tranh giành, giữ quyền độc lập, tự chủ với bọn thực dân đế quốc.
- Chiến tranh giữa các nhà nước tư bản nhằm phân chia thị trường thế giới.
- Phân tích “Chiến tranh giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa”.
– Kiểu chiến tranh này bắt nguồn từ đường lối hiếu chiến phản động của chủ nghĩa tư bản, âm mưu dùng chiến tranh để giải quyết mâu thuẫn cơ bản nhất của thời đại và tiêu diệt chủ nghĩa xã hội, giành quyền thống trị thế giới.
– Kiểu chiến tranh này thường biểu hiện:
+ Chiến tranh giữa một nước xã hội chủ nghĩa với một nước tư bản chủ nghĩa
+ Giữa một nước xã hội chủ nghĩa với một số nước tư bản chủ nghĩa
+ Có thể các nước xã hội chủ nghĩa với các nước tư bản chủ nghĩa.
– Về phía tư bản chủ nghĩa, với mục dích chính trị phản động, đi ngược lại quy luật phát triển khách quan của xã hội và trái với xu thế của thời đại, cho nên đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa.
– Về phía chủ nghĩa xã hội, là cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, là cuộc chiến tranh tiến bộ, phù hợp với quy luật phát triển lịch sử và nguyện vọng của quần chúng nhân dân cho nên mang tính chính nghĩa.
– Với kiểu chiến tranh này, thái độ nhất quán của giai cấp vô sản là làm mọi cách ngăn ngừa để chiến tranh không xảy ra, đồng thời, tích cực tạo ra tiềm lực vật chất, tinh thần và quân sự, thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẵn sàng dánh bại mọi cuộc chiến tranh xâm lược; nếu chiến tranh xảy ra phải tích cực ủng hộ và tiến hành chiến tranh bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
C. Mác đã chỉ rõ: “Chúng tôi tuyên bố với các chính phủ rằng chúng tôi biết rằng các ngài là lực lượng vũ trang chĩa vào những người vô sản, chúng tôi sẽ chống lại các ngài bằng phương thức hoà bình ở nơi nào chúng tôi có thể làm như thế và bằng vũ khí khi nào điều đó trở nên cần thiết”.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, trách nhiệm của bạn không chỉ là truyền đạt kiến thức về an ninh quốc gia, kỹ năng phòng thủ và hiểu biết về các mối đe dọa mà còn là giáo dục học sinh về sự quan trọng của hòa bình và bảo vệ tổ quốc trong một thế giới đầy biến động.
- Giáo dục ý thức quốc phòng và an ninh: Học sinh cần nhận thức được vai trò của quốc phòng và an ninh trong việc bảo vệ đất nước, sự ổn định và hòa bình. Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu về các mối đe dọa từ chiến tranh mà còn làm nổi bật sự quan trọng của một chiến lược quốc phòng mạnh mẽ để bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Phát triển kỹ năng phân tích tình huống quốc tế: Giáo viên có thể giúp học sinh phân tích và đánh giá các mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là các mối quan hệ căng thẳng giữa các quốc gia, nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố tạo ra các cuộc chiến tranh và xung đột.
- Khuyến khích tư duy phản biện: Việc dạy học sinh phân tích các cuộc chiến tranh trong lịch sử, như cuộc đối đầu giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản, sẽ giúp học sinh có khả năng nhìn nhận các sự kiện từ nhiều góc độ khác nhau, đồng thời phát triển tư duy phản biện để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong tương lai.
- Xây dựng lòng yêu nước và trách nhiệm công dân: Bạn cũng có thể giúp học sinh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mỗi công dân trong việc bảo vệ tổ quốc, không chỉ bằng vũ lực mà còn qua những hành động hòa bình, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Tóm lại, trách nhiệm của bạn không chỉ là giảng dạy kiến thức mà còn là góp phần hình thành tư duy, phẩm chất và trách nhiệm của học sinh đối với đất nước, đảm bảo họ sẽ trưởng thành trong môi trường ổn định, hòa bình và an ninh.
Câu 15: Nêu hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh. Phân tích:“Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng Kinh tế của các bên tham chiến”?
- Hệ thống quy luật quyết định tiến trình và kết cục của chiến tranh.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào mục đích chính trị của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng kinh tế của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng xã hội của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào tinh thần của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng khoa học của các bên tham chiến.
– Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng quân sự giữa các bên tham chiến
- Phân tích:“Tiến trình và kết cục của chiến tranh phụ thuộc vào so sánh lực lượng Kinh tế của các bên tham chiến”?
- Vị trí: đây là quy luật giữ vai trò nền tảng, quyết định trong hệ thống các quy luật cho phối tiến trình và kết cục của chiến tranh.
+ Lênin chỉ rõ: “Trong rất nhiều nhân tố tham gia vào chiến tranh, nhân tố kinh tế giữ vai trò nền tảng, quyết định, đó là 1 chân lý mà ai cũng biết, và về nguyên tắc thì không ai bắt bẻ được”
+ Thực tế cho thấy, ưu thế trong việc bảo đảm các nhu cầu vật chất cho chiến tranh luôn là cơ sở để xây dựng những ưu thế về xã hội, về tinh thần, về khoa học và nghệ thuật quân sự…
– Nội dung: ưu thế trong chiến tranh thuộc về phía đảm bảo các nhu cầu vật chất và sản xuất các thứ cần thiết cho chiến tranh tốt hơn.
– Biện pháp:
. Thắng lợi hay thất bại trong chiến tranh bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố và điều kiện, trong đó, nhân tố kinh tế giữ vai trò nền tảng, quyết định.
. Kinh tế quyết định tổ chức biên chế, số, chất lượngcuar LLVT…
. Kinh tế quyết định số, chất lượng vũ khí trang bị kĩ thuật… của chiến tranh
. Kinh tế quyết định khoa học kĩ thuật và nghệ thuật quân sự.
. Nhu cầu kinh tế trong chiến tranh ngày càng tăng
. Đặc điểm của chiến tranh hiện đại ngày nay đòi hỏi vai trò kinh tế ngày càng tăng
Như vậy, Kinh tế có vai trò là cơ sở, nền tảng trong hệ thống các nhân tố khác của chiến tranh; suy đến cùng, nó quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục của chiến tranh…
Suy cho cùng: phải quan tâm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển mạnh nền kinh tế gắn với phát triển tiềm lực kinh tế quân sự – xây dựng, phát triển nền kinh tế lưỡng dụng, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vật chất cho chiến tranh BVTQ…
Câu 16: Tính chất xã hội chiến tranh là gì? Phân tích tính chất xã hội các cuộc chiến tranh của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Tính chất xã hội của chiến tranh.
- Tính chất xã hội của chiến tranh là phạm trù dùng để chỉ thái độ và sự đánh giá của một lực lượng xã hội về vai trò của mỗi bên tham chiến đối với tiến bộ xã hội, dựa trên những tiêu chuẩn chính trị xã hội đặc trưng để phân biệt đó là chiến tranh chính nghĩa hay phi nghĩa.
=>Là cơ sở khoa học để phân biệt vai trò của mỗi bên tham chiến với tiến bộ xã hội.
=>Là tiêu chuẩn để phân biệt chiến tranh chính nghĩa với phi nghĩa , tiến bộ hay phản động.
- Phân tích tính chất xã hội các cuộc chiến tranh của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?
– Các cuộc chiến tranh giải phóng của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là các cuộc chiến tranh chính nghĩa, tiến bộ và cách mạng. Đây là các cuộc chiến tranh tiếp tục dường lối chính trị tiến bộ và cách mạng nhằm mục đích giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do cho Tổ quốc, phù hợp xu thế phát triển của lịch sử và nguyện vọng của nhân dân. Ngược lại, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm nô dịch nhân dân ta, trái quy luật phát triển của lịch sử nên là chiến tranh phản động, phi nghĩa.
– Cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân ta có tính chất chính nghĩa được Đảng Cộng sản Việt Nam, dội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo, tiến hành. Đó là một đảng chân chính, cách mạng, luôn trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, lý tưởng cộng sản, toàn tâm toàn ý dấu tranh cho độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
– Chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân ta là chiến tranh tự vệ, vì chính nghĩa, công lý của thế giới, vì đất nước, giống nòi Việt Nam, mà toàn quốc, đồng bào ta nổi lên tranh đấu quyết giữ nền độc lập của ta. Điều đó hoàn toàn phù hợp luật pháp quốc tế, chuẩn mực đạo đức, lương tri nhân loại, thể hiện sáng ngời chủ nghĩa anh hùng cách mạng, được bạn bè quốc tế và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới ca ngợi, ủng hộ.
– Chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân ta còn là một bộ phận của cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân tiến bộ thế giới, góp phần đẩy mạnh phong trào độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy phong trào dân chủ, tiến bộ xã hội của nhân dân các nước đế quốc và phong trào hoà bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Việt Nam ta là một bộ phận của phe dân chủ thế giới. Hiện nay lại là một dồn luỹ chống dế quốc, chống phản dân chủ do Mỹ cầm đầu”. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp chúng ta phê phán quan điểm phản động, phản khoa học về các cuộc chiến tranh giải phóng của nhân dân ta.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Là một giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, trách nhiệm của bạn là truyền đạt kiến thức về quốc phòng, an ninh, và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, giúp họ hiểu được những nguyên lý cơ bản của chiến tranh, vai trò của công dân trong bảo vệ đất nước, đồng thời phát huy ý thức trách nhiệm và lòng yêu nước. Cụ thể:
- Giáo dục nhận thức về bảo vệ Tổ quốc: Bạn cần giúp học sinh hiểu rõ về lịch sử các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này giúp học sinh nhận thức sâu sắc về tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước trong mọi tình huống.
- Phát huy giá trị của hòa bình và lòng yêu nước: Bạn phải giúp học sinh nhận thức được giá trị của hòa bình và sự hy sinh, gian khổ của các thế hệ đi trước trong cuộc chiến tranh chống xâm lược. Bên cạnh đó, giáo dục cho học sinh về tầm quan trọng của việc giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ chủ quyền đất nước trong thời kỳ hòa bình.
- Khuyến khích phát triển tư duy độc lập và sáng tạo: Giáo viên cũng cần khuyến khích học sinh phát triển tư duy phản biện, khả năng tự bảo vệ mình và cộng đồng trước những nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, bảo vệ những giá trị cốt lõi của xã hội như độc lập, tự do, và công lý.
- Chú trọng giáo dục đạo đức và lý tưởng: Giáo dục quốc phòng và an ninh không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức kỹ năng mà còn phải hướng tới việc phát huy tinh thần yêu nước, phẩm chất anh hùng của những người đã hy sinh trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đồng thời hình thành ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ Tổ quốc cho học sinh.
Kết luận
Tính chất xã hội của chiến tranh là một yếu tố quan trọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các cuộc chiến tranh trong lịch sử và tác động của nó đến xã hội. Các cuộc chiến tranh của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là những cuộc chiến bảo vệ độc lập, tự do, và công lý, đồng thời thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc. Là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, bạn có trách nhiệm truyền đạt không chỉ kiến thức mà còn các giá trị đạo đức, phẩm chất yêu nước, bảo vệ an ninh quốc gia cho thế hệ học sinh, từ đó góp phần xây dựng một xã hội vững mạnh và ổn định.
Câu 17 : Nêu những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của Quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích yếu tố “Chính trị, tinh thần và kỷ luật”?
- Những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của Quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin.
– Yếu tố quân số, tổ chức, biên chế
– Yếu tố chính trị, tinh thần và kỷ luật
– Yếu tố số lượng và chất lượng vũ khí trang bị
– Yếu tố trình độ huấn luyện kỹ – chiến thuật và thế lực của quân nhân
– Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự
- Phân tích yếu tố “Chính trị, tinh thần và kỷ luật”?
– Khái niệm:
+ Chính trị – tinh thần: là toàn bộ những tư tưởng, chính trị, đạo đức và tâm trạng tình cảm đã thấm sâu vào tập thể quân nhân và từng quân nhân trong quân đội
+ Kỷ luật là hệ thống những nguyên tắc, điều lệnh, điều lệ, quy định của nhà nước, của quân đội và các điều khoản để chấp nhận nghiêm túc nó
– Vị trí: là yếu tố quyết định sức mạnh chiến đấu của quân đội và trong chiến tranh
Bởi vì: Khi chính trị, tinh thần và kỷ luật được thấm sâu vào mỗi quân nhân và tập thể quân nhân nó sẽ trở thành sức mạnh vật chất to lớn làm cho sức mạnh chiến đấu của quân đội tăng lên gấp bội (ngược lại)
– Nội dung: Chính trị – tinh thần: được biểu hiện ở 2 trình độ:
+ Tâm lý: đó là truyền thống, tâm tư, tình cảm trong quá trình chiến đấu
+ Hệ tư tưởng đó là thái độ, niềm tin đối với mục đích chính trị của cuộc chiến tranh với nhân dân, với kẻ thù… đỉnh cao là ý chí quyết thắng, là khả năng chịu đựng, vượt qua khó khăn, gian khổ.
+ Kỷ luật: được biểu hiện ở ý thức và hành động tự giác của mỗi quân nhân trong việc chấp hành điều lệnh, điều lệ.
– Ý nghĩa: Thấy được thực trạng, đề xuất giải pháp xây dựng nhân tố chính trị, tinh thần và tăng cường kỷ luật trong quá trình xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Câu 18: Nêu một số định hướng cơ bản thực hiện thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay? Phân tích Nội dung: “ Xây dựng tiềm lực kinh tế đất nước vững mạnh- Yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?
- Một số định hướng cơ bản thực hiện thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
– Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần vững mạnh – yếu tố quan trọng hàng đầu trong BVTQ XHCN
– Xây dựng tiềm lực kinh tế của đất nước vững mạnh – yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN
– Xây dựng nền QPTD và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng QDND và CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, nhà nước và nhân dân
– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quản lý của nhà nước đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh.
- Phân tích Nội dung: “ Xây dựng tiềm lực kinh tế đất nước vững mạnh- Yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”?
– Tiềm lực kinh tế của đất nước là tổng hợp tiềm lực của các thành phần kinh tế. Sức mạnh về kinh tế của đất nước bảo đảm cho xây dựng nền quốc phòng vững mạnh, bảo đảm cho đất nước chủ động đối phó thắng lợi với cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ địch nếu xảy ra.
– Sức mạnh của quân đội phụ thuộc rất lớn vào kinh tế đất nước, Đảng ta chỉ rõ: “Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế – hội là nền tảng vững chắc của quốc phòng – an ninh”.
– Kinh tế và quốc phòng phải có sự kết hợp chặt chẽ trong từng bước phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Mỗi bước phát triển kinh tế – xã hội phải là một bước tạo điều kiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân
– Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội không chỉ chú ý mục tiêu kinh tế, mà phải tính đến lợi ích về quốc phòng, sử dụng cho quốc phòng khi cần thiết. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế và kinh tế với quốc phòng, an ninh là vấn đề chiến lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
– Việc kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế và đối ngoại không những là yêu cầu, nhiệm vụ của nền kinh tế mà còn là yêu cầu thường xuyên nhằm củng cố và xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh.
+ Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế và đối ngoại phải được quán triệt và thực hiện ở mọi xí nghiệp, nhà máy, cơ sở kinh tế, ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước, ở các đơn vị của lực lượng vũ trang.
+ Bảo đảm trong thời binh cũng như trong thời chiến đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu xây dựng, chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
+ Mỗi xí nghiệp, nhà máy là một pháo dài, mỗi địa phương là một mặt trận, đánh bại mọi mưu đồ xâm lược phá hoại của kẻ dịch.
– Trong điều kiện mở cửa, hội nhập, nước ta thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, da phương hoá, da dạng hoá các quan hệ quốc tế, các thế lực thù dịch sẽ lợi dụng để thâm nhập, kích động, móc nối, lôi kéo, mua chuộc, đẩy mạnh chiến lược “diễn biển hoà binh” để phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Biện pháp:
+ Bởi vậy, một mặt, quốc phòng, an ninh phải phối hợp chặt chẽ với công tác đối ngoại, làm tốt nhiệm vụ bảo vệ bí mật quốc gia, bí mật quân sự, an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện và ngăn chặn ý đồ và hành động đen tối của địch.
+ Mặt khác, quốc phòng – an ninh – đối ngoại phải phối hợp làm tốt việc tuyên truyền, nâng cao vị thế, mở rộng quan hệ của Đảng, Nhà nước và quân đội ta với thế giới
+ Phát hiện âm mưu của các thế lực thù dịch để chủ động đối phó, ngăn chặn và đập tan hành động phá hoại của chúng.
+ Đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học quân sự, mua sắm trang bị kỹ thuật quân sự, vũ khí, đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng của ta với các nước anh em, bè bạn và các nước khác trên thế giới, góp phần tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 19 : Nêu những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của Quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích yếu tố “Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự”? Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của Quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin.
– Yếu tố quân số, tổ chức, biên chế
– Yếu tố chính trị, tinh thần và kỷ luật
– Yếu tố số lượng và chất lượng vũ khí trang bị
– Yếu tố trình độ huấn luyện kỹ – chiến thuật và thế lực của quân nhân
– Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự
- Phân tích yếu tố “Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự”?
– Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự trong sức mạnh chiến đấu của quân đội là toàn bộ những tri thức khoa học của xã hội được huy động cho hoạt động quân sự và chiến tranh trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đây cũng là một yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội.
– Yếu tố con người và vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự chỉ có thể được phát huy hiệu quả cao, tạo nên sức mạnh chiến đấu to lớn khi nó được gắn với khoa học và nghệ thuật quân sự. Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự càng cao, càng có khả năng tạo ra sức mạnh chiến đấu cao của quân đội và cùng với các yếu tố khác trong sức mạnh chiến đấu của quân đội sẽ tạo ra khả năng to lớn đảm bảo cho hoạt động quân sự, tiến hành chiến tranh đạt được kết quả mong muốn.
– Khoa học quân sự bao gồm: khoa học kỹ thuật quân sự, khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, khoa học y dược quân sự. Mỗi một khoa học có vị trí, vai trò nhất định trong sức mạnh chiến dấu của quân đội.
+ Khoa học kỹ thuật quân sự góp phần quan trọng trong việc sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự.
+ Khoa học nghệ thuật quân sự góp phần quan trọng trong việc xác định phương thức tác chiến.
+ Khoa học xã hội và nhân văn quân sự góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng nhân tố con người, nhân tố tinh thần,những phẩm chất chính trị, đạo đức, kỷ luật của quân đội.
+ Khoa học y dược quân sự góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng thể chất cho quân nhân.
– Khoa học quân sự là biểu hiện lại năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan để chỉ đạo đấu tranh vũ trang, chỉ đạo chiến tranh. Cũng như khoa học xã hội, khoa học quân sự là sản phẩm của chế độ kinh tế, chính trị, xã hội, sản phẩm của những quan hệ sản xuất nhất định. Khoa học quân sự còn là sự kế thừa, nâng lên một tầm cao mới những kinh nghiệm, truyền thống quân sự của dân tộc, tiếp thu, kế thừa tinh hoa quân sự thế giới.
– Khoa học quân sự mang tính giai cấp sâu sắc. Lịch sử đã từng tồn tại hai nền khoa học quân sự khác nhau, đối lập nhau: khoa học quân sự tư sản và khoa học quân sự vô sản.
+ Giai cấp tư sản với bản chất kinh tế và chính trị của nó đã sản sinh ra một nền khoa học quân sự nhằm thực hiện những mục đích chính trị phản động, xâm lược của chủ nghĩa tư bản.
+Giai cấp vô sản với bản chất ưu việt dã sản sinh ra một nền khoa học quân sự cách mạng nhằm thực hiện những mục dích chính trị cách mạng của giai cấp vô sản.
– Cùng với sự phát triển của kinh tế, của khoa học xã hội, yêu cầu của dấu tranh giai cấp, hoạt động quân sự, dấu tranh vũ trang, chiến tranh, vai trò của khoa học và nghệ thuật quân sự ngày càng tăng lên. Đặc biệt, trong chiến tranh hiện đại, vai trò của khoa học và nghệ thuật quân sự ngày càng to lớn hơn. Tuy nhiên, nội dung biểu hiện của khoa học và nghệ thuật quân sự trong điều kiện đó rõ ràng sẽ có những nét phát triển mới.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh?
- Là giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh, tôi có trách nhiệm quan trọng trong việc trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về quốc phòng, an ninh và quân sự, đồng thời giúp các em phát triển những phẩm chất cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, có ý thức bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự: Trong giảng dạy, tôi cần cung cấp cho học sinh những kiến thức về lý thuyết quân sự, các chiến lược, chiến thuật cơ bản, giúp các em hiểu rõ về tổ chức quân đội và nhiệm vụ của quân nhân. Bên cạnh đó, tôi cũng phải giúp các em hiểu được nghệ thuật lãnh đạo, chỉ huy trong các tình huống cụ thể, khuyến khích khả năng sáng tạo và tinh thần quyết đoán.
- Khơi dậy tinh thần yêu nước và ý thức bảo vệ Tổ quốc: Bên cạnh kiến thức, tôi cũng cần truyền đạt cho học sinh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, và trách nhiệm đối với bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh quốc tế ngày càng phức tạp, giáo dục quốc phòng và an ninh cần phải giúp học sinh nhận thức rõ về mối đe dọa từ các yếu tố bên ngoài và tầm quan trọng của việc bảo vệ đất nước.
- Ứng dụng phương pháp giảng dạy hiện đại: Tôi cũng cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, sử dụng các công cụ hỗ trợ giảng dạy như mô phỏng, thực hành, thảo luận tình huống để học sinh dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Với trách nhiệm của mình, tôi không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn phải là người khơi dậy niềm tin, lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm trong mỗi học sinh, giúp các em trưởng thành, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc khi cần thiết.
Câu 20: Tính chất xã hội của chiến tranh là gì? Phân tích tiêu chuẩn đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh?
- Tính chất xã hội của chiến tranh.
- Tính chất xã hội của chiến tranh là phạm trù dùng để chỉ thái độ và sự đánh giá của một lực lượng xã hội về vai trò của mỗi bên tham chiến đối với tiến bộ xã hội, dựa trên những tiêu chuẩn chính trị xã hội đặc trưng để phân biệt đó là chiến tranh chính nghĩa hay phi nghĩa.
=>Là cơ sở khoa học để phân biệt vai trò của mỗi bên tham chiến với tiến bộ xã hội.
=>Là tiêu chuẩn để phân biệt chiến tranh chính nghĩa với phi nghĩa , tiến bộ hay phản động.
- Phân tích tiêu chuẩn đánh giá xã hội của chiến tranh.
*Quan điểm Phi Phát xít:
– Theo các giả tư sản: căn cứ vào bên nào tấn công trước vị trí đứng chân của quân đội….
– Theo phation và Arixitot: Để cập nhật tính chất chính nghĩa và phi nghĩa của chiến tranh dưới góc độ pháp quyền.
* Quan điểm Mác Lê Nin:
– Tính chất xã hội của chiến tranh là chính nghĩa hay phi nghĩa do các giai cấp, lực lượng xã hội đánh giá.
– Tiêu chuẩn đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin bao gồm nhiều mặt: chính trị, pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt chính trị là chủ đạo, vì chiến tranh là chính trị từ đầu đến cuối. Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh theo tiêu chuẩn này cần giải đáp được những nội dung sau.
+ Một là, mục đích và nội dung chính trị mà chiến tranh thực hiện. Bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng là sự kế tục chính trị, thực hiện mục đích, nội dung chính trị của một giai cấp, một nhà nước nhất định.
+ Hai là, vai trò, địa vị của giai cấp lãnh đạo, tiến hành chiến tranh. Chiến tranh bao giờ cũng do một giai cấp, nhà nước tổ chức, tiến hành nhằm thực hiện mục đích, nội dung chính trị đã đề ra từ trước. Nếu giai cấp lãnh đạo tiến hành chiến tranh tiến bộ, cách mạng, đại biểu cho xu thế phát triển của thời đại thì cuộc chiến tranh cũng có tính chất tiến bộ, chính nghĩa và ngược lại.
+ Ba là, hoàn cảnh lịch sử nổ ra và diễn biến của chiến tranh. Một cuộc chiến tranh bao giờ cũng nổ ra và diễn biến trong những điều kiện không gian, thời gian và với những nguyên nhân khách quan, chủ quan nhất định. Hơn nữa, từ khi nổ ra cho tới khi kết thúc chiến tranh phải trải qua nhiều giai đoạn, thời kì nối tiếp nhau. Trong mỗi giai đoạn, thời kì ấy có những đặc điểm, nhiệm vụ, thậm chí cả mục tiêu chính trị, địa vị của giai cấp lãnh đạo, tiến hành chiến tranh có sự thay đổi.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt luật pháp là dựa trên cơ sở các quy tắc của luật pháp quốc tế để đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của chiến tranh. Nếu chiến tranh phù hợp với những quy định của công ước quốc tế, bảo vệ quyền bình đẳng của các quốc gia dân tộc, bảo vệ quyền con người, hòa bình và tiến bộ xã hội là chính nghĩa và ngược lại là phi nghĩa.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt đạo đức là xem xét cuộc chiến tranh đó có phù hợp với giá trị đạo đức, lương tri nhân loại hay không, mang lại hạnh phúc hay đau khổ cho nhân dân, được nhân dân và dư luận xã hội các nước lên án hay tán thành.
- Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về mặt thẩm mỹ là xem xét cuộc chiến tranh đó có phù hợp với giá trị thẩm mỹ: cái đẹp, cái hùng, cái cao cả,.. hay không. Ngoài ra, những cuộc chiến tranh mà lực lượng tham gia là đa số các tín đồ thì còn bao hàm cả sự đánh giá về mặt tôn giáo.
Đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh về các mặt luật pháp, đạo đức thẩm mỹ có tầm quan trọng to lớn trong việc xác định nội dung khách quan, tính chất xã hội của chiến tranh.
Như vậy, đánh giá tính chất xã hội của chiến tranh chính nghĩa hay phi nghĩa là sự đánh giá khái quát, tổng hợp về chính trị, luật pháp, đạo đức và thẩm mỹ, trong đó sự đánh giá về mặt thẩm mỹ là quan trọng nhất.